Trang web này là một công cụ mới — trong blog Xem Nôm Thúy Kiều http://xem-nom-thuy-kieu.blogspot.com/
Có thể tìm chữ trong văn bản Truyện Kiều (đang được phát triển ở đây).
Nếu gõ vào ô trống một hay nhiều chữ (với kí hiệu " " giữa các chữ), đúng như ghi trong database, người sử dụng sẽ biết có bao nhiêu lần xuất hiện (tô đỏ), ở trang số mấy, và nằm trong câu thơ nào.
Thí dụ các chữ muốn tìm: "chiêm bao", "đố ", "Nước non", v.v.
Gõ hàng chữ "chiêm bao" vào ô trống.
Kết quả như sau:
[chiêm bao]
trang: 18 [0205-0216]
trang: 20 [0229-0240]
trang: 21 [0241-0252]
trang: 18 [0205-0216]
Kiều vâng lĩnh ý đề bài,
Tay tiên một vẫy đủ mười khúc ngâm.
Xem thơ nức nở khen thầm:
Giá đành tú khẩu cẩm tâm khác thường.
Ví đem vào tập đoạn trường,
Thì treo giải nhất chi nhường cho ai.
Thềm hoa khách đã trở hài,
Nàng còn cầm lại một hai tự tình.
Gió đâu sịch bức mành mành,
Tỉnh ra mới biết rằng mình chiêm bao.
Trông theo nào thấy đâu nào,
Hương thừa dường hãy ra vào đâu đây.
Chú giải
(0207) nức nở: chữ khắc trong bản Nôm đọc là "nức thỏm" có phần đúng âm hơn. Nhưng tạm ghi âm Quốc Ngữ là "nức nở" theo nhiều bản Nôm phổ biến khác.
(0208) tú khẩu cẩm tâm: Biền tứ lệ lục, cẩm tâm tú khẩu 駢四儷六, 錦心繡口 (Liễu Tông Nguyên 柳宗元, Khất xảo văn 乞巧文) Câu bốn chữ liền câu sáu chữ, (văn hay như) lòng gấm miệng thêu.
(0209) tập đoạn trường: tập thơ của Hội đoạn trường đã nói ở đoạn 0193-0204. Ngoài ra, cũng có quyển thơ Đoạn trường tập 斷腸集 của nữ sĩ Chu Thục Chân 朱淑真 người Tiền Đường (nay là Chiết Giang Hàng Châu).
(0211) trở hài: quay gót giày bước trở ra.
(0212) cầm: chữ 於 khắc trong bản Nôm thường đọc âm là "ở". Chữ này có dạng gần giống chữ Nôm (扌+今) đọc là "cầm". Nên tạm ghi âm Quốc Ngữ là "cầm" theo nhiều bản Nôm phổ biến khác.
(0216) hương thừa: Lan xạ hương nhưng tại, bội hoàn thanh tiệm viễn 蘭麝香仍在, 佩環聲漸遠 (Tây sương kí 西廂記, Đệ nhất bổn) Mùi hương của hoa lan vẫn còn phảng phất, tiếng vòng ngọc đeo trên người xa dần. Nhượng Tống dịch: Hương lan còn thoảng, tiếng vàng đã xa.
Back to top
(trích dẫn)
No comments:
Post a comment